เตี๊ยงก่อยกงเซิน

เตี๊ยงก่อยกงเซิน (เวียดนาม: Tiếng Gọi Công Dân) หมายถึง "เสียงเรียกถึงปวงชน" เป็นชื่อบทเพลงซึ่งประพันธ์ทั้งคำร้องและทำนองโดยลืว หืว เฟื้อก (Lưu Hữu Phước) ในอดีตเพลงนี้ได้ใช้เป็นเพลงชาติของประเทศเวียดนามใต้ (เวียดนาม: Quốc Ca Việt Nam Cộng Hòa) ระหว่าง พ.ศ. 2491 - 2518

Tiếng Gọi Công Dân
เตี๊ยงก่อยกงเซิน
คำแปล: เสียงเรียกถึงปวงชน
โน้ตเพลงชาติเวียดนามใต้ "Tiếng Gọi Công Dân"
ชื่ออื่นTiếng gọi thanh niên
(เสียงเรียกถึงยุวชน)
Thanh niên hành khúc
(มาร์ชเยาวชน)
Công dân hành khúc
(มาร์ชประชาชน)
Quốc Ca Việt Nam Cộng Hòa
(เพลงชาติสาธารณรัฐเวียดนาม)
เนื้อร้องลืว หืว เฟื้อก, พ.ศ. 2482
ทำนองลืว หืว เฟื้อก, พ.ศ. 2482
รับไปใช้พ.ศ. 2491
เลิกใช้พ.ศ. 2518
ตัวอย่างเสียง
เพลงชาติสาธารณรัฐเวียดนาม (บรรเลง)

ประวัติ แก้

ต้นกำเนิดของเพลงนี้ มีที่มาจากเพลง "La Marche des Étudiants" (แปลว่า "มาร์ชนักศึกษา") ซึ่งเป็นเพลงปลุกใจที่ลืว หืว เฟื้อก แต่งขึ้นเป็นภาษาฝรั่งเศสในปี พ.ศ. 2482 ขณะยังเป็นนักศึกษา เพื่อใช้เป็นประจำสมาคมนักเรียนแห่งหนึ่งในเมืองไซง่อน (ภายหลังผู้แต่งได้ยอมรับอุดมการณ์คอมมิวนิสต์และเข้าร่วมการปฏิวัติกับฝ่ายเวียดนามเหนือ) ต่อมาในปี พ.ศ. 2484 สมัชชานักศึกษาแห่งอินโดจีน (Tổng hội Sinh viên Đông Dương) ได้เลือกใช้เป็นเพลงประจำองค์กร โดยลืว หืว เฟื้อก ได้แต่งบทร้องขึ้นใหม่เป็นภาษาเวียดนามในชื่อ "Sinh Viên Hành Khúc" มีความยาวทั้งหมด 3 บท แต่บทร้องที่ได้รับความนิยมทั่วไปคือบทร้องบทแรก ต่อมาได้มีการปรับปรุงเพิ่มเติมเพลงนี้ในปี พ.ศ. 2488 และเรียกชื่อใหม่ว่า "เตี๊ยงก่อยทัญเนียน" ("Tiếng gọi thanh niên" - "เสียงเรียกถึงยุวชน") หรือเรียกอีกชื่อว่า "ทัญเนียนหั่ญคุก" ("Thanh niên hành khúc" - "มาร์ชเยาวชน") และเป็นเพลงที่ได้รับความนิยมโดยทั่วไปในหมู่ประชาชน

ต่อมาใน พ.ศ. 2491 รัฐบาลกลางเฉพาะกาลแห่งเวียดนามของประธานาธิบดีเหงียน วาน ซวน ได้เลือกเอาเพลง "ทัญเนียนหั่ญคุก" มาปรับปรุงเล็กน้อย และประกาศใช้เป็นเพลงชาติเวียดนามใต้เมื่อวันที่ 14 มิถุนายน พ.ศ. 2491 และได้กลายเป็นเพลงชาติของเวียดนามใต้สืบต่อมาจนกระทั่งเวียดนามใต้พ่ายแพ้ต่อเวียดนามเหนือจากสงครามเวียดนามใน พ.ศ. 2518 ทั้งนี้ เนื้อร้องของเพลง "ทัญเนียนหั่ญคุก" ได้ถูกปรับแก้เล็กน้อยและเปลี่ยนชื่อเป็น "เตี๊ยงก่อยกงเซิน" ("Tiếng gọi công dân" เรียกอีกชื่อว่า "กงเซินหั่ญคุก" ("Công dân hành khúc") หมายถึง "มาร์ชประชาชน") โดยอดีตประธานาธิบดี โง ดิ่ญ เสี่ยม เมื่อ พ.ศ. 2499

สถานะปัจจุบัน แก้

ปัจจุบันเพลงเตี๊ยงก่อยกงเซินยังคงเป็นที่นิยมขับร้องในหมู่ชาวเวียดนามที่ตกเป็นผู้ลี้ภัยสงครามเวียดนามในประเทศสหรัฐอเมริกา (และในประเทศอื่นๆ ที่เป็นถิ่นพำนักของผู้ลี้ภัย) โดยถือว่าเป็นเพลงของประเทศเวียดนามเสรี (Anthem of Free Vietnam) ส่วนในประเทศเวียดนามนั้น แม้ทำนองของเพลงดังกล่าวจะเคยเป็นเพลงชาติเวียดนามใต้มาก่อน แต่ก็ยังคงมีการขับร้องด้วยบทร้องที่เป็นต้นฉบับแรกสุดในภาษาเวียดนาม ("Sinh Viên Hành Khúc") โดยถือว่าบทเพลงพร้อมเนื้อร้องแรกสุดนั้นเป็นบทเพลงปฏิวัติ

บทร้อง แก้

La Marche des Étudiants – มาร์ชนักศึกษา (1939) แก้

Étudiants! Du sol l'appel tenace
Pressant et fort, retentit dans l'espace.
Des côtes d'Annam aux ruines d'Angkor,
À travers les monts, du sud jusqu'au nord,
Une voix monte ravie:
Servir la chère Patrie!
Toujours sans reproche et sans peur
Pour rendre l'avenir meilleur.
La joie, la ferveur, la jeunesse
Sont pleines de fermes promesses.

Refain:

Te servir, chère Indochine,
Avec cœur et discipline,
C'est notre but, c'est notre loi
Et rien n'ébranle notre foi!

Tiếng Gọi Thanh Niên – เสียงเรียกถึงยุวชน แก้

I.

Này anh em ơi tiến lên đến ngày giải phóng
Đồng lòng cùng nhau ra đi sá gì thân sống
Cùng nhau ta tuốt gươm, cùng nhau ta đứng lên
Thù kia chưa trả xong thì ta luôn cố bền.
Lầm than bao năm ta đau khổ biết mấy
Vàng đá gấm vóc loài muông thú cướp lấy
Loài nó, chúng lấy máu đào chúng ta
Làm ta gian nan cửa nhà tan rã
Bầu máu nhắc tới nó càng thêm nóng sôi
Ta quyết thề phá tan quân dã man rồi.

(Điệp khúc)

Vung gươm lên ta quyết đi tới cùng
Vung gươm lên ta thề đem hết lòng
Tiến lên đồng tiến sá chi đời sống
Chớ quên rằng ta là giống Lạc Hồng.

II.

Này sinh viên ơi đứng lên đáp lời sông núi
Đồng lòng cùng đi đi đi mở đường khai lối
Kìa non sông nước xưa, truyền muôn năm chớ quên
Nào anh em Bắc Nam cùng nhau ta kết đoàn.
Hồn thanh xuân như gương trong sáng
Đừng tiếc máu nóng tài xin ráng
Thời khó thế khó khó làm yếu ta
Dù muôn chông gai vững lòng chi sá
Đường mới kíp phóng mắt nhìn xa bốn phương
Tung cánh hồn thiếu niên ai đó can trường.

(Điệp khúc)

Sinh viên ơi mau tiến lên dưới cờ
Anh em ơi quật cường nay đến giờ
Tiến lên cùng tiến gió tung nguồn sống
Cháy trong lòng ta ngàn mớ lửa hồng.

III.

Này thanh niên ơi, tiến lên đến ngày giải phóng
Đồng lòng cùng đi đi đi sá gì thân sống
Nhìn non sông nát tan thù nung tâm chí cao
Nhìn muôn dân khóc than, hờn sôi trong máu đào.
Liều thân xông pha ta tranh đấu
Cờ nghĩa phấp phới vàng pha máu
Cùng tiến quét hết những loài dã man
Hầu đem quê hương thoát vòng u ám
Thề quyết lấy máu nóng mà rửa oán chung
Muôn thuở vì núi sông nêu tiếng anh hùng.

(Điệp khúc)

Anh em ơi mau tiến lên dưới cờ
Sinh viên ơi quật cường nay đến giờ
Tiến lên cùng tiến gió tung nguồn sống
Cháy trong lòng ta ngàn mớ lửa hồng.

Thanh Niên Hành Khúc – มาร์ชเยาวชน (ค.ศ. 1948-1956) แก้

ภาษาเวียดนาม คำแปล
Này thanh niên ơi! Tiến lên đến ngày giải phóng.
Đồng lòng cùng đi đi đi mở đường khai lối.
Vì non sông nước xưa truyền muôn năm chớ quên.
Nào anh em Bắc Nam cùng nhau ta kết đoàn.
Hồn thanh xuân như gương trong sáng.
Đừng tiếc máu nóng tài xỉn ráng.
Thời khó thế khó khó làm yếu ta.
Dầu muôn chông gai vững lòng chi sá.
Đường mới kiếp phóng mắt nhìn xa bốn phương.
Tung cánh hồn thiếu niên ai đó can trường.
Thanh niên ơi! Ta quyết đi đến cùng. Thanh niên ơi! Ta nguyền đem hết lòng.
Tiến lên, đồng tiến, vẻ vang đời sống.
Chớ quên rằng ta là giống Lạc Hồng.
เยาวชนเวียดนามเอย! จงลุกขึ้นตามที่แผ่นดินเรียกร้อง
ด้วยใจเด็ดเดี่ยวสู่หนทางที่จดจำเอาไว้
ประวัติศาสตร์นับพันปี จากพี่น้องทางเหนือสู่ทางใต้
ขอให้เราสามัคคีกันด้วยหัวใจที่อ่อนเยาว์และบริสุทธิ์
เลือดที่ร้อนรนของเราโดยไม่หวาดเกรง จงมุ่งมั่นในความพยาม
ไม่มีอันตรายหรืออุปสรรคใดที่จะฉุดรั้งเราไว้ได้
แม้จะทุกข์ทรมานนับพันครั้ง ความกล้าของเราก็ไม่หวั่นไหว
บนเส้นทางใหม่นี้ดวงตาของเราโอบกอดขอบฟ้า
จิตวิญญาณแห่งความอ่อนเยาว์ที่ทะยานสูงของเรานั้นไม่อาจสะทกสะท้าน
เยาวชนเวียดนามสู้ให้ถึงที่สุด!
เพื่อให้ผองข้าสมบูรณ์เราปฏิญาณ!
เดินหน้าเพื่อชีวิตที่รุ่งโรจน์
ให้โลกลือว่าเราคือลูกหลานแห่งหลักห่ง (Lạc Hồng) เถิด!
  • หมายเหตุ: National Anthems of the World (2nd and revised ed.), 1963.

Tiếng Gọi Công Dân – เสียงเรียกถึงยุวชน (ค.ศ. 1956-1975) แก้

ภาษาเวียดนาม คำแปล
Này Công Dân ơi! Quốc gia đến ngày giải phóng.
Đồng lòng cùng đi hy sinh tiếc gì thân sống.
Vì tương lai Quốc Dân, cùng xông pha khói tên,
Làm sao cho núi sông từ nay luôn vững bền.
Dù cho thây phơi trên gươm giáo,
Thù nước, lấy máu đào đem báo.
Nòi giống lúc biến phải cần giải nguy,
Người Công Dân luôn vững bền tâm trí.
Hùng tráng quyết chiến đấu làm cho khắp nơi
Vang tiếng người nước Nam cho đến muôn đời!
Công Dân ơi! Mau hiến thân dưới cờ!
Công Dân ơi! Mau làm cho cõi bờ
Thoát cơn tàn phá, vẻ vang nòi giống
Xứng danh nghìn năm giòng giống Lạc Hồng!
ประชาชนเอ๋ย! ประเทศของเรามาถึงวันแห่งการปลดปล่อยแล้ว
จงมุ่งหน้าไปด้วยจิตใจเดียว เสียสละตนโดยไม่เสียดาย
ก้าวไปสู่การต่อสู้ เพื่ออนาคตของประชาชนทั้งหลาย
เราจงสร้างแผ่นดินนี้ให้เข้มแข็งตลอดกาล
ขอให้กายเราจงทอดทับลงบนสมรภูมิ
เพื่อให้เลือดสีแดงของเราจักได้ล้างแค้นทดแทนชาติ
เพื่อให้เผ่าพันธุ์จักได้รอดพ้นกาลอันวิกฤต
เราเหล่าประชาชนมีน้ำใจเด็ดเดี่ยวมั่นคง
สู้รบอย่างอาจหาญเช่นนั้นในทุกแห่งหน
ให้เกียรติภูมิแห่งชนเวียดนามยั่งยืนชั่วนิรันดร์
ประชาชนเอย! เร่งมาอยู่ใต้ร่มธงเดียวกัน!
ประชาชนเอย! เร่งมาปกป้องแผ่นดินนี้
จงหลีกลี้การทำลายล้าง ยินดีในเกียรติแห่งเผ่าพันธุ์ของเรา
และทำตนให้สมกับเป็นลูกหลานแห่งหลักห่ง เถิด !

ดูเพิ่ม แก้

แหล่งข้อมูลอื่น แก้

แม่แบบ:สัญลักษณ์ประจำชาติเวียดนาม